LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
KHOA HÓA PHÁP PHÂN VIỆN PHÁP Y QUỐC GIA TẠI TP.HCM
1. Lịch sử hình thành:
Theo Quyết định số 1125/BYT/QĐ ngày 12/10/1977 của Bộ Y tế quy định chức năng, nhiệm vụ của Phân Viện Kiểm nghiệm, khoảng tháng 10 năm 1978, Tổ kiểm nghiệm Độc chất Hóa pháp được thành lập do DS. Nguyễn Chi Mai được điều chuyển từ phòng Vật lý đo lường làm tổ trưởng.
Tổ KN Độc chất Hóa pháp được các dược sỹ dày dạn kinh nghiệm: DS.Nguyễn Đức Luận và DS.Nguyễn Trọng Hiển từ Phòng Kiểm nghiệm Độc chất Viện Kiểm nghiệm Hà Nội đào tạo và huấn luyện.
Năm 1994, Tổ kiểm nghiệm Độc chất Hóa pháp được nâng cấp lên thành Phòng Độc chất Hóa pháp, Kỹ sư Tống Hữu Nghị làm trưởng phòng.
Ngày 23 tháng 3 năm 2006, Viện Pháp y Quốc gia được thành lập theo Quyết định số 451/QĐ-TTg ngày 23-3-2006 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở Viện Y học Tư pháp Trung ương thì đến tháng 10 năm 2006 Phòng Độc chất thuộc Viện kiểm nghiệm Thuốc thành phố Hồ Chí Minh được chuyển giao chịu sự quản lý của Viện Pháp y Quốc gia và Bộ phận thường trực phía nam Viện Pháp y Quốc gia, lấy tên là Khoa Hóa pháp II, Dược sĩ Trần Xuân Chiến làm trưởng Khoa. Ngày 21 tháng 4 năm 2011, Phân viện Pháp y Quốc gia tại thành phố Hồ Chí Minh được thành lập thay thế Bộ phận thường trực phía Nam theo Quyết định số 1184/QĐ – BYT của Bộ trưởng Bộ Y Tế, Khoa Hóa pháp II đổi tên thành Khoa Hóa pháp Phân viện Pháp y Quốc gia tại thành phố Hồ Chí Minh.
2. Nhân sự:
2.1 Họ tên trưởng, phó Khoa các giai đoạn:
S TT
|
|
Trình độ khi tuyển dụng
|
Thời gian
làm việc
|
1978 - 1981
|
1982 - 1984
|
1985 - 9/1994
|
1989 - 1993
|
1994 - 1999
|
1995 - 1996
|
2000
|
2001 - 2012
|
2012
|
2013 – 5.2015
|
5.2015 - nay
|
1
|
Nguyễn Chi Mai
|
Dược sĩ
|
10.1978 - 1982
|
Tổ trưởng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nguyễn Ngọc Thanh
|
Dược sĩ
|
1979
|
|
Tổ trưởng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tống Hữu Nghị
|
Kỹ sư Hóa
|
1981 - 11/1994
|
|
|
Tổ trưởng
|
Học
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Nguyễn Chánh Hiển
|
Dược sĩ
|
1985 - 6.1994
|
|
|
|
Tổ trưởng
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Hà Minh Hiển
|
Dược sĩ
|
7.1989 - 11.1996
|
|
|
|
|
|
Phụ trách
|
|
|
|
|
6
|
Nguyễn Việt Hùng
|
Dược sĩ
|
10.1989 - 8.2001
|
|
|
|
|
Trưởng phòng
|
Học
|
Học
|
|
|
|
|
7
|
Trần Xuân Chiến
|
Dược sĩ
|
12.1995 - 5.2015
|
|
|
|
|
|
|
Phó phòng
|
Phó Khoa
|
Trưởng phòng
|
Trưởng phòng
|
|
8
|
Đào Nhật Quyên
|
Kỹ sư Hóa
|
01.2008 - nay
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phó Khoa
|
Phó Khoa
|
Phụ trách
|
9
|
Lê Thanh Long
|
Dược sĩ
|
11.2011 - nay
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phó Khoa
|
Phó Khoa
|
2.2 Danh sách cán bộ hiện tại
Số TT
|
Họ và tên
|
Trình độ
được đào tạo
|
Chức vụ
|
Chức danh
|
1
|
Đào Nhật Quyên
|
Kỹ sư Hóa
|
Phụ trách Khoa
|
Giám định viên
|
2
|
Lê Thanh Long
|
Dược sĩ
|
Phó trưởng Khoa
|
Giám định viên
|
3
|
Lê Thị Ngọc Lan
|
Thạc sĩ Hóa
|
Bí thư chi bộ PV
|
Giám định viên
|
4
|
Nguyễn Hòang Hà
|
Cử nhân Hóa
|
Nhân viên
|
Giám định viên
|
5
|
Lê Minh Mẫn
|
Dược sĩ
|
Nhân viên
|
|
6
|
Phạm Hồng Tuấn
|
Dược sĩ
trung học
|
Nhân viên
|
|
7
|
Trần Tiến Thành
|
Dược sĩ
trung học
|
Nhân viên
|
|
8
|
Ngô Thị Minh tùng
|
Dược sĩ
|
Nhân viên
|
|
9
|
Lê Mạnh Linh
|
Dược sĩ
trung học
|
Nhân viên
|
|
10
|
NguyễnThị Hồng Hạnh
|
Dược sĩ
trung học
|
Nhân viên
|
|
11
|
Nguyễn Chí Dũng
|
Y công
|
Nhân viên
|
|
3. Chức năng nhiệm vụ:
Chức năng: Khoa Hoá pháp là đơn vị chuyên môn, chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện pháp y Quốc gia và sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn, nghiệp vụ của Phó viện trưởng phụ trách Hoá pháp; Có chức năng giám định các mẫu hoá pháp; Nghiên cứu khoa học; Tham gia đào tạo chuyên môn, kỹ thuật cho cán bộ chuyên ngành pháp y.
Nhiệm vụ:
- Nhận, lấy và lưu giữ các mẫu giám định hoá pháp.
- Thực hiện các phương pháp giám định hoá pháp, trả lời kết quả giám định.
- Tham gia nghiên cứu khoa học; ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và xây dựng các quy trình, quy chuẩn chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả công tác giám định hóa pháp.
- Tham gia công tác chỉ đạo tuyến về chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ công tác, thông tin tuyên truyền, phổ biến khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực giám định hóa pháp
- Tham gia bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ làm công tác pháp y nhằm nâng cao trình độ về chuyên môn, kỹ thuật trong công tác giám định.
- Hướng dẫn các đơn vị trưng cầu giám định lấy, bảo quản và gửi mẫu theo đúng quy định.
- Tổ chức hiệu quả nguồn nhân lực, tài sản, vật tư, trang thiết bị của Khoa; tuyên truyền, giáo dục cán bộ, viên chức thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và nội quy của cơ quan.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Viện trưởng và Ban lãnh đạo Phân viện.
4. Tóm tắt quá trình và kết quả hoạt động:
* Tóm tắt quá trình.
Về nhân lực:
- Khoảng tháng 10 năm 1978, Phân viện Kiểm nghiệm thuốc tại TP. Hồ Chí Minh thành lập Tổ kiểm nhiệm độc chất, DS. Nguyễn Chi Mai điều chuyển từ Phòng Vật lý đo luờng về làm Tổ trưởng và DS. Nguyễn Đức Luận làm tổ viên. Sau đó có thêm 02 tổ viên là Nguyễn Văn Minh và Lâm Văn Đua. Năm 1979 có thêm DS. Nguyễn Ngọc Thanh.
- Năm 1981 Ds. Nguyễn Ngọc Thanh được phân công làm tổ trưởng. Cùng làm việc tại tổ có các thành viên:
1. Kỹ sư Tống Hữu Nghị
2. Dược sỹ Huỳnh Quang Mimh
3. Dược sỹ Cao Minh Quang
4. Công nhân Nguyễn Văn Binh
- Năm 1984 KS Tống Hữu Nghị được phân công làm tổ trưởng.
- Đến tháng 7 năm 1989, tổ có các thành viên:
1. Kỹ sư Tống Hữu Nghị
2. Dược sỹ Nguyễn Chánh Hiển
3. Dược sỹ Hà Minh Hiển
4. Dược sỹ Trần Tấn Thạnh
5. Dược sỹ trung học Đặng Văn Khoa
6. Dược sỹ trung học Ngô Thanh Hoàng
7. Y công Nguyễn Chí Dũng
- Tháng 8 năm 1989 kỹ sư Tống Hữu Nghị được cử đi học, DS. Nguyễn Chánh Hiển được cử là tổ trưởng Tổ Độc chất Hóa pháp.
- Tháng 10 năm 1989 được tăng thêm DS. Nguyễn Việt Hùng. Các thành viên gồm:
1. Dược sỹ Nguyễn Chánh Hiển
2. Dược sỹ Hà Minh Hiển
3. Dược sỹ Trần Tấn Thạnh
4. Dược sỹ Nguyễn Việt Hùng
5. Dược sỹ trung học Đặng Văn Khoa
6. Dược sỹ trung học Ngô Thanh Hoàng
7. Y công Nguyễn Chí Dũng
- Tháng 4 năm 1991, kỹ sư Tống Hữu Nghị về nước, tiếp tục trở lại phòng công tác. Tháng 5 năm 1991, kỹ sư Tống Hữu Nghị tiếp tục giữ chức tổ trưởng, gồm có 8 thành viên:
1. Kỹ sư Tống Hữu Nghị
2. Dược sỹ Nguyễn Chánh Hiển
3. Dược sỹ Hà Minh Hiển
4. Dược sỹ Trần Tấn Thạnh
5. Dược sỹ Nguyễn Việt Hùng
6. Dược sỹ trung học Đặng Văn Khoa
7. Dược sỹ trung học Ngô Thanh Hòang
8. Y công Nguyễn Chí Dũng
- Tháng 5 năm 1993, Dược sỹ trung học Ngô Thanh Hòang nghỉ việc. Tổ còn lại các thành viên:
1. Kỹ sư Tống Hữu Nghị
2. Dược sỹ Nguyễn Chánh Hiển
3. Dược sỹ Hà Minh Hiển
4. Dược sỹ Trần Tấn Thạnh
5. Dược sỹ Nguyễn Việt Hùng
6. Dược sỹ trung học Đặng Văn Khoa
7. Y công Nguyễn Chí Dũng
- Tháng 4 năm 1994, Dược sỹ trung học Ngô Vũ Anh vào làm việc tại tổ. Tổ gồm có các thành viên:
1. Kỹ sư Tống Hữu Nghị
2. Dược sỹ Nguyễn Chánh Hiển
3. Dược sỹ Hà Minh Hiển
4. Dược sỹ Trần Tấn Thạnh
5. Dược sỹ Nguyễn Việt Hùng
6. Dược sỹ trung học Đặng Văn Khoa
7. Dược sỹ trung học Ngô Vũ Anh
8. Y công Nguyễn Chí Dũng
- Tháng 6 năm 1994, Dược sỹ Nguyễn Chánh Hiển nghỉ việc. Đến tháng 7 năm 1994, Dược dỹ trung học Đặng Văn Khoa nghỉ việc. Lúc này tổ chỉ còn lại 6 thành viên:
1. Kỹ sư Tống Hữu Nghị
2. Dược sỹ Hà Minh Hiển
3. Dược sỹ Trần Tấn Thạnh
4. Dược sỹ Nguyễn Việt Hùng
5. Dược sỹ trung học Ngô Vũ Anh
6. Y công Nguyễn Chí Dũng
- Tháng 9 năm 1994, tổ được bổ xung thêm dược sỹ Trần Thanh Hải từ phòng thuốc chuẩn. Lúc này Tổ chính thức được nâng cấp thành Phòng do Kỹ sư Tống Hữu Nghị là Trưởng phòng và Phòng có 7 thành viên:
1. Kỹ sư Tống Hữu Nghị
2. Dược sỹ Hà Minh Hiển
3. Dược sỹ Trần Tấn Thạnh
4. Dược sỹ Nguyễn Việt Hùng
5. Dược sỹ Trần Thanh Hải
6. Dược sỹ trung học Ngô Vũ Anh
7. Y công Nguyễn Chí Dũng
- Tháng 11 năm 1994, Kỹ sư Tống Hữu Nghị được điều động về phòng tổ chức cán bộ, DS. Nguyễn Việt Hùng được bổ nhiệm làm trưởng phòng. Các thành viên của phòng gồm:
1. Dược sỹ Nguyễn Việt Hùng
2. Dược sỹ Hà Minh Hiển
3. Dược sỹ Trần Tấn Thạnh
4. Dược sỹ Trần Thanh Hải
5. Dược sỹ trung học Ngô Vũ Anh
6. Y công Nguyễn Chí Dũng
- Tháng 5 năm 1995, phòng được bổ sung thêm Nguyễn Long, song đến tháng 7 năm 1995 thì Nguyễn Long cũng bỏ nhiệm sở. Tháng 9 năm 1995, dược sỹ Nguyễn Việt Hùng được cử đi học ngoại ngữ, dược sỹ Hà Minh Hiển được giao nhiệm vụ phụ trách phòng.
- Tháng 12 năm 1995, phòng được bổ sung thêm 02 dược sỹ đại học từ nơi khác chuyển đến gồm: DS. Trương Quốc Thống từ Sở Y tế tỉnh Phú Yên và DS. Trần Xuân Chiến từ Sở Y tế Thái Bình chuyển vào. Như vậy phòng có 8 thành viên, gồm:
1. Dược sỹ Nguyễn Việt Hùng
2. Dược sỹ Hà Minh Hiển
3. Dược sỹ Trần Tấn Thạnh
4. Dược sỹ Trần Thanh Hải
5. Dược sỹ Trương Quốc Thống
6. Dược sỹ Trần Xuân Chiến
7. Dược sỹ trung học Ngô Vũ Anh
8. Y công Nguyễn Chí Dũng
- Tháng 11 năm 1996, dược sỹ Hà Minh Hiển được chuyển về phòng Vật lý Đo lường. Tháng 10 năm 1997 phòng tuyển dụng thêm 01 dược sỹ đại học Phan Trung. Như vậy phòng vẫn ổ định về biên chế là 8 thành viên, trong đó có 06 dược sỹ đại học, gồm:
1. Dược sỹ Nguyễn Việt Hùng
2. Dược sỹ Trần Tấn Thạnh
3. Dược sỹ Trần Thanh Hải
4. Dược sỹ Trương Quốc Thống
5. Dược sỹ Trần Xuân Chiến
6. Dược sỹ Phan Trung
7. Dược sỹ trung học Ngô Vũ Anh
8. Y công Nguyễn Chí Dũng
- Tháng 7 năm 1998, DS. Phan Trung nghỉ việc.
- Tháng 5 năm 1998, dược sỹ Trương Quốc Thống chuyển công tác sang Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh.
- Tháng 6 năm 1999, phòng được bổ sung kỹ sư sinh học Đặng Ngọc Thị Bảy. Tháng 9 năm 1999, dược sỹ Trần Tấn Thạnh xin nghỉ việc. Thành viên còn lại của phòng gồm:
1. Dược sỹ Nguyễn Việt Hùng
2. Dược sỹ Trần Thanh Hải
3. Dược sỹ Trần Xuân Chiến
4. Kỹ sư Đặng Ngọc Thị Bảy
5. Dược sỹ trung học Ngô Vũ Anh
6. Y công Nguyễn Chí Dũng
- Tháng 9 năm 2000, Dược sỹ Nguyễn Việt Hùng đi học cao học, DSTH Ngô Vũ Anh chuyển công tác. Tháng 12 năm 2000, kỹ sư Đặng Ngọc Thị Bảy xin nghỉ việc.
- Tháng 9 năm 2001 có thêm 3 DSTH được tuyển dụng gồm:
1. Dược sỹ trung học Hòang Thanh Sơn
2. Dược sỹ trung học Phạm Thành Sơn
3. Dược sỹ trung học Trương Bảo Định
Do yêu cầu của sự phát triển của Phân Viện, Thạc sỹ Nguyễn Việt Hùng được điều động về làm trưởng phòng Vật lý Đo lường từ 01 tháng 8 năm 2001, Dược sỹ Trần Xuân Chiến được đề bạt làm trưởng phòng. Dược sỹ Trần Thanh Hải tiếp tục đi học cao học. Lúc này phòng gồm có 06 thành viên:
1. Dược sỹ Trần Xuân Chiến
2. Dược sỹ Trần Thanh Hải
3. Dược sỹ trung học Phạm Thành Sơn
4. Dược sỹ trung học Hòang Thanh Sơn
5. Dược sỹ trung học Trương Bảo Định
6. Y công Nguyễn Chí Dũng
- Sau một thời gian làm việc, dược sỹ trung học Hoàng Thanh Sơn và dược sỹ trung học Trương Bảo Định bỏ việc. Đến 9/2003 dược sỹ trung học Phạm Thành Sơn xin nghỉ việc để định cư tại Hoa Kỳ.
- Tháng 8 năm 2003, dược tá Phạm Hồng Tuấn chính thức được ký hợp đồng làm việc tại phòng Độc chất Hóa pháp.
- Tháng 5 năm 2004, dược tá Trần Tiến Thành chính thức ký hợp đồng làm việc. Ngày 01 tháng 12 năm 2004, sau khi học xong cao học, thạc sỹ Trần Thanh Hải được điều động về công tác tại phòng kiểm nghiệm Sinh Vật.
- Ngày 01 tháng 01 năm 2005, Kỹ thuật viên Dược Lê Minh Mẫn chính thức được tuyển dụng. Đến 01 tháng 5 năm 2005 có thêm dược sỹ trung học Nguyễn Văn Phong được ký hợp đồng làm việc. Nhân lực lúc này gồm các thành viên sau:
1. Dược sỹ Trần Xuân Chiến
2. Dược sỹ trung học Lê Minh Mẫn
3. Dược sỹ trung học Nguyễn Văn Phong
4. Dược tá Phạm Hồng Tuấn
5. Dược tá Trần Tiến Thành
6. Y công Nguyễn Chí Dũng
- Đến 01 tháng 10 năm 2005, phòng Độc chất Hóa pháp chính thức chuyển sang Viện Y học Tư pháp TW với tên Khoa Hóa pháp II Viện Y học tư pháp TW.
- Tháng 10 năm 2007, khoa tiếp nhận thạc sỹ hóa phân tích Nguyễn Thị Thịnh, từ Viện Vệ sinh Môi trường quân đội về làm việc.
- Đến tháng 3 năm 2007 chính thức đổi tên thành Khoa Hóa pháp II Viện Pháp y Quốc gia, Dược sỹ Trần Xuân Chiến được bổ nhiệm làm trưởng khoa.
- Tháng 01 năm 2008 chính thức tuyển dụng thêm kỹ sư hóa Đào Nhật Quyên thì cũng là lúc thạc sỹ Thịnh xin nghỉ và chuyển về Viện Kiểm nghiệm Thuốc Thành phố Hồ Chí Minh.
- Tháng 6 năm 2008, dược sỹ trung học Lê Mạnh Linh chính thức làm việc tại khoa.
- Tháng 01 năm 2009, dược sỹ trung học Nguyễn Thị Hồng Hạnh cũng về công tác chính thức tại Khoa. Như vậy nhân lực cũng đã tạm ổn định với các thành viên:
1. Dược sỹ Trần Xuân Chiến
2. Kỹ sư Đào Nhật Quyên
3. Dược sỹ trung học Lê Minh Mẫn
4. Dược sỹ trung học Lê Mạnh Linh
5. Dược sỹ trung học Nguyễn Thị Hồng Hạnh
6. Dược tá Phạm Hồng Tuấn
7. Dược tá Trần Tiến Thành
8. Y công Nguyễn Chí Dũng
- Tháng 9 năm 2009 Dược sỹ trung học Lê Minh Mẫn được cơ quan cử đi học chuyên tu Dược tại Đại Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
- Tháng 1 năm 2010 chính thức tuyển dụng thêm được 02 cử nhân hóa học là Lê Thị Ngọc Lan và Nguyễn Hòang Hà. Khoa Hóa pháp II gồm những thành viên sau:
1. Dược sỹ Trần Xuân Chiến
2. Kỹ sư Đào Nhật Quyên
3. Dược sỹ trung học Lê Minh Mẫn
4. Dược sỹ trung học Lê Mạnh Linh
5. Dược sỹ trung học Nguyễn Thị Hồng Hạnh
6. Cử nhân hóa Lê Thị Ngọc Lan
7. Cử nhân hóa Nguyễn Hòang Hà
8. Dược tá Phạm Hồng Tuấn
9. Dược tá Trần Tiến Thành
10. Y công Nguyễn Chí Dũng
- Dược tá Phạm Hồng Tuấn và dược tá Trần Tiến Thành được cơ quan cho đi học bổ túc nâng cao trình độ lên hệ trung cấp dược. Đến tháng 9 năm 2011, cả 2 dược tá đã hoàn thành chương trình học bổ túc, đều hoàn thành tốt chương trình đào tạo trở thành dược sỹ trung học.
- Đến tháng 11 năm 2011, Dược sỹ Lê Thanh Long chính thức vào làm việc tại Khoa sau thời gian làm luận văn tốt nghiệp Đại học tại Khoa. Danh sách các thành viên trong Khoa đến tháng 11 năm 2011 gồm:
1. Dược sỹ Trần Xuân Chiến
2. Kỹ sư Đào Nhật Quyên
3. Cử nhân hóa Lê Thị Ngọc Lan
4. Cử nhân hóa Nguyễn Hòang Hà
5. Dược sỹ trung học Lê Minh Mẫn
6. Dược sỹ trung học Lê Mạnh Linh
7. Dược sỹ trung học Nguyễn Thị Hồng Hạnh
8. Dược sỹ trung học Phạm Hồng Tuấn
9. Dược sỹ trung học Trần Tiến Thành
10. Y công Nguyễn Chí Dũng
11. Dược sỹ Lê Thanh Long
Về trang thiết bị phân tích:
- Trang bị máy quang phổ UV- vis Hitachi 2010.
- Năm 2011, Khoa được trang bị hệ thống sắc ký khí và sắc ký lỏng hiệu năng cao.
- Năm 2012, Khoa tiếp nhận thêm hệ thống GCMS/MS.
* Kết quả hoạt động: Từ khi Tổ độc chất Hóa Pháp được thành lập đến nay đã gần 38 năm, nhiệm vụ chính của Khoa Hóa pháp là giám định độc chất trong trong các mẫu vật từ các Cơ quan trưng cầu gửi đến.
Năm
|
Ethanol
|
Chất gây nghiện
|
Độc chất
|
Tổng
|
|
2006
|
90
|
3
|
108
|
201
|
|
2007
|
424
|
90
|
131
|
645
|
|
2008
|
407
|
47
|
205
|
659
|
|
2009
|
81
|
7
|
160
|
248
|
|
2010
|
38
|
5
|
153
|
196
|
|
2011
|
61
|
2
|
139
|
201
|
|
2012
|
16
|
4
|
64
|
84
|
|
2013
|
18
|
0
|
73
|
91
|
|
2014
|
90
|
7
|
95
|
192
|
|
2015
|
138
|
21
|
386
|
545
|
|
5. Phương hướng phát triển thời gian tới:
- Thực hiện thật tốt công tác giám định, cố gắng không để xảy ra sai sót để mỗi kết quả giám định là một công cụ đắc lực phục vụ cho các Cơ quan trưng cầu.
- Huấn luyện, đào tạo đội ngũ cán bộ viên chức trong Khoa vững vàng trong chuyên môn nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm, chịu khó học hỏi, đoàn kết cùng phát triển.
- Huấn luyện, đào tạo về chuyên môn giám định độc chất cho tuyến cơ sở, hiểu rõ các Quy trình trong giám định độc chất hóa pháp.
- Tìm tòi, học hỏi để kịp thời nắm bắt tiến tới các tiêu chuẩn quốc tế (iso, Vilas ... ) khi Viện có kế hoạch phát triển.
- Tạo điều kiện cho cán bộ viên chức học tập, nâng cao trình độ. Thực hiện các chế độ, bồi dưỡng theo đúng quy định nhà nước.
- Chủ động phối hợp với các Khoa, phòng chức năng trong toàn Viện và Phân Viện để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
6. Các thành tích nổi bật:
- Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở năm 2014: 02 người.
- Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở năm 2015: 02 người.
- Khen thưởng đột xuất từ Viện trưởng do đạt thành tích tốt trong công tác giám định năm 2015: 01 người.
- Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” do Bộ Y tế khen tặng: năm 2014 và 2015.
- Bằng khen do Bộ y thế khen tặng: năm 2015