CHÍNH PHỦ
Số: /2014/NĐ-CP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
|
DỰ THẢO
NGHỊ ĐỊNH
Quy định đối tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ, quy trình xét tặng
danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định đối tượng, hồ sơ, quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định đối tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ, quy trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”.
Điều 2. Đối tượng xét tặng
Đối tượng được xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng viên, kỹ thuật viên, lương y, lương dược và cán bộ quản lý y tế công tác tại một trong các lĩnh vực sau:
1. Y tế dự phòng.
2. Khám bệnh, chữa bệnh.
3. Y dược cổ truyền.
4. Trang thiết bị y tế.
5. Dược.
6. An toànthực phẩm.
7. Dân số và kế hoạch hóa gia đình và sức khỏe sinh sản.
8. Bảo hiểm y tế.
9. Môi trường y tế.
10. Phòng, chống HIV/AIDS.
11. Truyền thông giáo dục sức khỏe.
12. Nghiên cứu khoa học, công nghệ và đào tạo về y tế.
13. Phục hồi chức năng.
14. Giám định y khoa.
15. Pháp y, pháp y tâm thần.
16. Kiểm nghiệm thuốc và thực phẩm.
17. Quản lý nhà nước về y tế.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Thầy thuốc trong lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh là bác sỹ, dược sỹ, y sỹ; điều dưỡng viên, kỹ thuật viên y, dược, hộ sinh có trình độ trung cấp chuyên ngành y, dược trở lên.
2. Thầy thuốc làm công tác quản lý y tế là cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý trong các đơn vị sự nghiệp của y tế và cơ quan quản lý nhà nước về y tế.
3.Lương y, lương dược là các thầy thuốc có những điều kiện được quy định tại Khoản 8, Khoản 9 Điều 2 Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
4. Thầy thuốc làm công tác nghiên cứu y, dược là thầy thuốc trực tiếp làm công tác nghiên cứu tại các bộ phận nghiên cứu y, dược của các đơn vị chuyên môn kỹ thuật y tế hoặc tại các phòng xét nghiệm(labo) sinh hoá của các đơn vị có chức năng nghiên cứu y, dược trong ngành Y tế.
5. Thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế là thời gian thường xuyên trực tiếp làm công táckhám bệnh, chữa bệnh;y học cổ truyền; kiểm nghiệm thuốc và thực phẩm; sản xuất dược phẩm; nghiên cứu y, dược; phòng chống dịch, bệnh và truyền thông giáo dục sức khỏe.
Điều 4. Thời gian xét tặng và công bố danh hiệu
Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét 3 năm một lần và công bố vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam 27 tháng 2, theo kế hoạch do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
Điều 5. Quyền lợi của “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”
“Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được tặng:
1. Huy hiệu của danh hiệu được tặng;
2. Bằng chứng nhận của Chủ tịch nước;
3. Tiền thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng;
4. Các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 6. Trường hợp không xét tặng
Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau không được xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”:
1. Đang trong thời gian xem xét kỷ luật.
2. Đang trong thời gian thi hành hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
3. Đang trong thời gian thi hành hình thức xử phạt vi phạm hành chính về chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực y tế.
4. Đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 7. Cách tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
1. Thời gian công tác của các cá nhân tại các chiến trường B, C, K; chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam, biên giới phía Bắc và quân tình nguyện Việt Nam tại Lào và Campuchia được tính là thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế và mỗi 01 năm công tác được tính bằng 01 năm 06 tháng.
2. Thời gian công tác trong các lĩnh vực đặc biệt: điều trị lao, phong, tâm thần, HIV/AIDS; pháp y; giải phẫu bệnh và công tác tại các trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình quốc tế của Liên Hợp quốc thì mỗi 01 năm công tác được tính bằng 01 năm 02 tháng.
3. Thầy thuốc trong thời gian làm quản lý y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh, sản xuất dược phẩm, nghiên cứu y dược, phòng, chống dịch bệnh vẫn trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật thì thời gian làm quản lý đó được tính là thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế.
4. Thời gian thầy thuốc đi học không gắn với bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ y, dược theo hình thức tập trung trên 12 tháng hoặc thời gian xin nghỉ không hưởng lương hoặc nghỉ thai sản, nghỉ ốm, nghỉ phép quá thời hạn theo quy định của pháp luật thì không được tính là thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế.
5. Trường hợp các thầy thuốc có sự chuyển đổi vị trí công tác, gián đoạn thời gian trực tiếp làm chuyên môn thì được cộng dồn các giai đoạn trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế.
Điều 8. Xét tặng danh hiệu cho cá nhân chuyển đổi đơn vị công tác, đã nghỉ hưu, đang làm công tác giảng dạy
Trường hợp chuyển đổi đơn vị công tác, đã nghỉ hưu, đang làm công tác giảng dạy mà tại đơn vị đang công tác hoặc nơi cư trú không đủ điều kiện thành lập Hội đồng, cá nhân đề nghị xét tặng theo quy định sau:
1. Cá nhân chuyển đơn vị công tác được đề nghị xét tặng tại đơn vị trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật hoặc quản lý về y tế trước khi chuyển công tác.
2. Cá nhân đã nghỉ hưu nhưng không quá ba năm tính từ thời điểm nghỉ hưu mà không hoạt động chuyên môn kỹ thuật về y tế được đề nghị xét tặng tại đơn vị công tác trước khi nghỉ hưu hoặc tại Hội đồng của Sở Y tế tại nơi cư trú.
3. Trường hợp cá nhân làm công tác giảng dạy lâm sàng, cận lâm sàng, phòng chống dịch, bệnh tại nhiều cơ sở thực hành khác nhau thì được đề nghị xét tặng tại cơ sở có thời gian thực hành lâu nhất.
4. Trường hợp cá nhân làm công tác giảng dạy lâm sàng, cận lâm sàng, phòng chống dịch, bệnh tại các cơ sở thực hành thì phải có xác nhận của cơ sở thực hành và được đề nghị xét tặng tại đơn vị đang công tác.
Chương II
TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU
"THẦY THUỐC NHÂN DÂN", "THẦY THUỐC ƯU TÚ"
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Ưu tú”
1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, được nhân dân, người bệnh và đồng nghiệp tín nhiệm.
3. Có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học kỹ thuật về y tếcụ thể như sau:
a) Trong công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ về y tế phải đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Chủ nhiệm ít nhất 02 đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp cơ sở đã được nghiệm thu.
- Tham gia 02 đề án, đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp Bộ, tỉnh đã được nghiệm thu.
- Thư ký 01 đề án, đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp Bộ, tỉnh đã được nghiệm thu.
- Tham gia 01 đề án, đề tài, dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đã được nghiệm thu.
b) Thành tích thi đua, khen thưởng phải đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
-Đã được tặng 01 bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên.
-Đã được tặng 03 Bằng khen cấp Bộ, tỉnh trở lên.
-Đã được 02 lần tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, tỉnh và 01 Bằng khen cấp Bộ, tỉnh.
- Đã được 06lần tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở, trong đó có 03 năm liên tục liền kề năm xét tặng và ít nhất 02 Bằng khen cấp Bộ, tỉnh.
4. Có thời gian trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật trong ngành từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 20 năm trở lên trong đó có 10 năm trở lên trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật.
Điều 10. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”
1. Đã được tặng danh hiệu “Thầy thuốc Ưu tú” ít nhất từ 06 năm trở lên tính đến thời điểm xét tặng.
2. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
3. Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, được nhân dân, người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng.
4. Có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học kỹ thuật về y tếcụ thể như sau:
a) Công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ về y tế phải đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Chủ nhiệm ít nhất 01đề án, đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp Bộ, tỉnh trở lên đã được nghiệm thu;
- Chủ nhiệm ít nhất 01 sáng kiến ứng dụng trong lĩnh vực y tế được Hội đồng Sáng kiến cấp Bộ, tỉnh cấp Giấy chứng nhận sáng kiến;
- Chủ nhiệm ít nhất 01 sáng chế ứng dụng trong lĩnh vực y tế được Cục Sở hữu trí tuệ Bộ Khoa học Công nghệ cấp Bằng độc quyền sáng chế.
b) Thành tích trong thi đua, khen thưởng phải đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Đãđược tặng Huân chương Lao động hoặc Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hoặc Huân chương Chiến công từ hạng 3 trở lên;
- Đã được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc;
- Được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và ít nhất 02 lần đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, tỉnh.
5. Có thời gian trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật trong ngành từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên trong đó có 15 năm trở lên trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật.
Chương III
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU
"THẦY THUỐC NHÂN DÂN", "THẦY THUỐC ƯU TÚ"
Điều 11. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân", "Thầy thuốc Ưu tú"
1. Hội đồng xét tặng danh hiệu được thành lập theo 3 cấp:
a) Hội đồng cấp cơ sở;
b) Hội đồng cấp Bộ, Hội đồng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Hội đồng cấp Bộ, tỉnh);
c) Hội đồng cấp Nhà nước.
2. Hội đồng do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập có từ 09 đến 19 thành viên.
3. Thành phần của Hội đồng
a) Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên Hội đồng gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan và một số “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú” (nếu có);
b) Cá nhân là đối tượng được xét tặng danh hiệu không được tham gia Hội đồng xét tặng.
4. Hội đồng xét tặng có nhiệm vụ giúp người đứng đầu cấp có thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú” theo quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
b) Xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị liên quan đến việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”;
c) Hoàn chỉnh hồ sơ trình người đứng đầu cấp có thẩm quyền xem xét trình Hội đồng xét tặng cấp trên.
5. Hội đồng xét tặng làm việc theo nguyên tắc:
a) Dân chủ, công khai, minh bạch và đúng quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Các cuộc họp của Hội đồng xét tặng được tổ chức khi có ít nhất 75% thành viên Hội đồng có tên trong Quyết định thành lập, trong đó phải có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng giao chủ trì cuộc họp bằng văn bản; trường hợp vắng mặt, thành viên Hội đồng phải xin phép Chủ tịch Hội đồng và gửi lại ý kiến bằng phiếu bầu;
c) Họp và quyết định bằng hình thức bỏ phiếu kín.
6. Hội đồng xét tặng các cấp sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị do Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng của cơ quan, đơn vị đó. Hội đồng xét tặng cấp tỉnh được sử dụng con dấu của Sở Y tế khi có ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng giao cho Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng ký các văn bản hồ sơ của Hội đồng.
7. Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập để giúp Hội đồng thẩm định hồ sơ xét tặng và chịu trách nhiệm trước Hội đồng về tính hợp lệ của hồ sơ; tham mưu việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị liên quan đến xét tặng danh hiệu; tổng hợp kết quả xét tặng của Hội đồng; hoàn chỉnh hồ sơ theo qui định tại Nghị định này.
8. Thường trực Hội đồng xét tặng danh hiệu "Thầy thuốc Nhân dân", "Thầy thuốc Ưu tú" đặt tại đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ về thi đua, khen thưởng của cơ quan, tổ chức.
Điều 12. Hội đồng cấp cơ sở
1. Hội đồng cấp cơ sở cấp huyện có Trạm Y tế xã trực thuộc Phòng Y tế và các cơ sở y tế khác trên địa bàn:
a) Thành phần hội đồng:
- Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạoỦy ban nhân dân cấp huyện;
- Phó Chủ tịch Hội đồng:Lãnh đạo phòng Y tế và Chủ tịch Công đoàn cấp huyện;
- Ủy viên Hội đồng:Lãnh đạo Phòng Y tế, một số Trưởng trạm Y tế cấp xã, một số “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú” (nếu có).
b) Đối tượng xét tặng:
Các thầy thuốc đã và đang công tác tại Phòng Y tế, Trạm y tế và các cơ sở y tế tư nhân.
2. Hội đồng cấp cơ sở tại các đơn vị y tế trực thuộc Bộ, Sở Y tế; bệnh viện cấp huyện, Trung tâm Y tế cấp huyện, bệnh viện tư nhân, doanh nghiệp sản xuất dược phẩm (sau đây gọi tắt là đơn vị):
a) Thành phần Hội đồng:
- Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo đơn vị;
- Phó Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo và Chủ tịch Công đoàn đơn vị.
- Ủy viên Hội đồng: Lãnh đạo một số khoa, phòng, ban, phân xưởng, bộ phận trực thuộc, một số “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú” (nếu có).
b) Đối tượng xét tặng: Các thầy thuốc đã, đang công tác tại đơn vị và Trạm Y tế cấp xã thuộc Trung tâm Y tế.
3. Hội đồng cấp cơ sở tại Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Thành phần Hội đồng:
- Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Sở Y tế;
- Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Công đoàn và Phó Giám đốc Sở Y tế;
- Ủy viên Hội đồng: Lãnh đạo một số phòng, ban, đơn vị liên quan và một số “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú” (nếu có).
b) Đối tượng xét tặng:
Các thầy thuốc đã, đang công tác tại cơ quan Sở Y tế và các đơn vị y tế không đủ điều kiện thành lập Hội đồng.
4. Hội đồng cấp cơ sở tại cơ quan Bộ Y tế:
a) Thành phần Hội đồng:
- Chủ tịch Hội đồng: Thứ trưởng Bộ Y tế;
- Phó Chủ tịch Hội đồng:Lãnh đạo Văn phòng Bộ và Chủ tịch Công đoàn cơ quan Bộ;
- Ủy viên Hội đồng:Lãnh đạoThanh tra Bộ, Vụ Tổ chức cán Bộ và một số Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ, một số “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú” (nếu có).
b) Đối tượng xét tặng:
Các thầy thuốc đã, đang công tác tại cơ quan Bộ và các cơ quan Trung ương không đủ điều kiện thành lập Hội đồng.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định cụ thể việc thành lập Hội đồng cấp cơ sở tại các đơn vị y tế trực thuộc.
Điều 13. Hội đồng cấp Bộ, tỉnh
1. Hội đồng cấp Bộ Y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế thành lập, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Bộ Y tế;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Thứ trưởng Bộ Y tế, Chủ tịch Công đoàn ngành Y tế, Vụ trưởng Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng;
c) Thành phần Hội đồng: Lãnh đạo Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ, các Vụ, Cục, Tổng Cục và một số “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú” (nếu có).
2. Hội đồng cấp Bộ của các Bộ, Ban ở Trung ương có y tế ngành (sau đây gọi tắt là hội đồng cấp Bộ).
Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Bộ, Ban ở Trung ương;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo y tế ngành, Chủ tịch công đoàn ngành;
c) Các thành viên Hội đồng: Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ, Chủ tịch công đoàn, đại diện một số phòng, ban, cơ sở y tế, một số “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú” (nếu có).
3. Trường hợp Bộ, Ban ở Trung ương có y tế ngành không đủ điều kiện thành lập hội đồng quy định tại Khoản 2 Điều này, lãnh đạo Bộ, Ban ở Trung ương giao Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng hướng dẫn, tổng hợp kết quả xét tặng của Hội đồng cấp cơ sở để trình Lãnh đạo Bộ, Ban đề nghị Bộ Y tế xét duyệt chung tại Hội đồng Bộ Y tế.
4. Hội đồng cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Lãnh đạo Sở Y tế, Chủ tịch Công đoàn ngành Y tế;
c) Các thành viên Hội đồng: Phó Giám đốc Sở Y tế, lãnh đạo đơn vị phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của Sở Y tế, lãnh đạo một số đơn vị thuộc/ trực thuộc Sở, một số “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú” (nếu có).
Điều 14. Hội đồng cấp Nhà nước
1. Hội đồng cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Y tế thành lập, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Y tế;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Bộ Y tế, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam;
c) Thành phần Hội đồng: Đại diện Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, lãnh đạo Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng, các Vụ, Cục, Tổng Cục có liên quan và một số “Thầy thuốc Nhân dân”.
2. Hội đồng cấp Nhà nước hoàn chỉnh hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế trình Thủ tướng Chính phủ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) xem xét, trình Chủ tịch nước quyết định phong tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”.
Chương IV.
HỒ SƠ, QUY TRÌNH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU
"THẦY THUỐC NHÂN DÂN", "THẦY THUỐC ƯU TÚ"
Điều 15. Hồ sơ đề nghị xét tặng
Hồ sơ đề nghị xét tặng của cá nhân bao gồm:
1. Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân” theo Mẫu số 8,“Thầy thuốc Ưu tú” theo Mẫu số 9 quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Các tài liệu chứng minh về thành tích cống hiến trong hoạt động chuyên môn, nghiên cứu khoa học và những đóng góp đối với sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân gồm: Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận hoặc quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, giải thưởng, danh hiệu vinh dự Nhà nước, bằng khen và các tài liệu khác liên quan; các thành tích về nghiên cứu khoa học phải kèm theo bản sao có chứng thực quyết định công nhận kết quả của Hội đồng Khoa học Công nghệ, Hội đồng sáng kiến cấp có thẩm quyền hoặc Bằng độc quyền sáng chế, Giấy chứng nhận sáng kiến.
3. Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân cư trú về việc chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước.
Điều 16. Thành phần hồ sơ của Hội đồng
Hội đồng các cấp sau khi họp phải hoàn thiện hồ sơ trình Hội đồng cấp trên bao gồm:
1. Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú” theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú” theoMẫu số 2 quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Biên bản giới thiệu và kết quả bỏ phiếu tín nhiệm theo Mẫu số 3 quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Biên bản và kết quả bỏ phiếu tán thành theo Mẫu số 4 quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Danh sách trích ngang đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân” theo Mẫu số 5 quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Danh sách trích ngang đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Ưu tú” theo Mẫu số 6 quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này.
7. Báo cáo về quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”theo Mẫu số 7 quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này.
8. Quyết định thành lập Hội đồng.
9. Hồ sơ cá nhân quy định tại Điều 11 Nghị định này.
Điều 17. Thời gian gửi hồ sơ
1. Cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu nộp hồ sơ về Hội đồng cấp cơ sở chậm nhất là ngày 01 tháng 7 của năm xét tặng.
2. Hội đồng cấp cơ sở nộp hồ sơ về Hội đồng cấp Bộ, tỉnh chậm nhất là ngày 15 tháng 8 của năm xét tặng.
3. Hội đồng cấp Bộ, tỉnh nộp hồ sơ về Hội đồng cấp Nhà nước chậm nhất là ngày 15 tháng 10 của năm xét tặng.
4. Hồ sơ đề nghị xét tặng được nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tại Thường trực Hội đồng quy định tại Khoản 8 Điều 13 Nghị định này.
5. Thường trực Hội đồng các cấp tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định này, trong thời hạn 10 ngày làm việc Thường trực Hội đồng tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho cá nhân, Hội đồng cấp dưới để bổ sung hồ sơ. Sau khi nhận được thông báo, trong thời hạn 10 ngày làm việc, cá nhân, Hội đồng cấp dưới phải hoàn thành việc bổ sung hồ sơ.
Điều 18. Quy trìnhxét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở
1. Cá nhânđề nghị xét tặng nộp04 bộ hồ sơ quy định tại Điều 9 Nghị định này cho Hội đồng cấp cơ sở.
2. Thường trực Hội đồng cấp cơ sở thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng cấp cơ sở xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”;
b) Lập danh sách các cá nhân đề nghị xét tặng kèm theo bản tóm tắt thành tích của từng cá nhân;
c) Trình Thủ trưởng đơn vị quyết định việc tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức để lấy phiếu tín nhiệm của quần chúng đối với cá nhân đề nghị xét tặng. Việc lấy tín nhiệm bằng hình thức bỏ phiếu kín và chỉ hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị tham gia bỏ phiếu. Kết quả bỏ phiếu tín nhiệm phải được lập thành biên bản. Cá nhân đề nghị xét tặng phải đạt 2/3 số phiếu tín nhiệm trên tổng số người tham gia bỏ phiếu thì được đề nghị xem xét tại Hội đồng cấp cơ sở;
d) Thường trực Hội đồng cấp cơ sở thẩm định về tính hợp lệ của các tài liệu có trong hồ sơ; tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, (nếu có); gửi tài liệu quy định tại điểm b Khoản này đến các thành viên của Hội đồng và tổ chức các cuộc họp của Hội đồng.
3. Hội đồng cấp cơ sở thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Hội đồng tiến hành họp và bỏ phiếu kín để chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”. Các cá nhân đạt 90% số phiếu đồng ý trở lên trên tổng số thành viên Hội đồng thì được đưa vào danh sách trình Hội đồng cấp trên xem xét;
b) Thông báo bằng hình thức niêm yết công khai danh sách kết quả xét chọn của Hội đồng tại trụ sở làm việc của đơn vị trong thời hạn 10 ngày làm việc;
c) Trường hợp có khiếu nại, tố cáo, kiến nghị thì Hội đồng có trách nhiệm xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Quy trình xét tặng tại Hội đồng cấp Bộ, tỉnh
1. Hội đồng cấp cơ sở nộp03 bộ hồ sơ quy định tại Điều 10 Nghị định này lên Hội đồng cấp Bộ, tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng cấp Bộ, tỉnh thực hiện thẩm định về thành phần và tính hợp lệ của các tài liệu có trong hồ sơ do Hội đồng cấp cơ sở trình; tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của tổ chức, cá nhân (nếu có);gửi tài liệu quy định tại Khoản 5, Khoản 6 Điều 18Nghị định này đến các thành viên của Hội đồng và tổ chức các cuộc họp của Hội đồng.
3. Hội đồng cấp cơ sở thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Họp và bỏ phiếu kín để chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”. Các cá nhân đạt 90% số phiếu đồng ý trở lên trên tổng số thành viên Hội đồng thì được đưa vào danh sách trình Hội đồng cấp trên xem xét;
b) Thông báo công khai kết quả xét chọn trên các phương tiện thông tin của Bộ, tỉnh trong thời hạn 10 ngày làm việc.
c) Trường hợp có khiếu nại, tố cáo, kiến nghị thì Hội đồng có trách nhiệm xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Quy trình xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
1. Hội đồng cấp Bộ, tỉnh nộp02 bộ hồ sơ quy định tại Điều 10 Nghị địnhnày lên Hội đồng cấp Nhà nước.
2. Thường trực Hội đồng cấp Nhà nước có nhiệm vụ thẩm định về thành phần và tính hợp lệ của các tài liệu có trong hồ sơ do Hội đồng cấp Bộ, tỉnh trình; tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của tổ chức, cá nhân (nếu có);gửi tài liệu quy định tại Khoản 5, Khoản 6 Điều 10Nghị định này đến các thành viên của Hội đồng và tổ chức các cuộc họp của Hội đồng.
3. Hội đồng cấp Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Họp và bỏ phiếu kín để chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”. Các cá nhân đạt 90% số phiếu đồng ý trở lên trên tổng số thành viên Hội đồng thì được đưa vào danh sách trình Hội đồng cấp trên xem xét;
b) Thông báo công khai kết quả xét chọn trên trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế, Báo Sức khỏe và Đời sống trong thời gian 15 ngày làm việc.
c) Trường hợp có khiếu nại, tố cáo, kiến nghị thì Hội đồng có trách nhiệm xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
d) Sau khi hết thời hạn thông báo quy định tại điểm b Khoản này, Hội đồng cấp Nhà nước hoàn thiện hồ sơ quy định tại Khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 10 Nghị định này trình Bộ trưởng Bộ Y tế. Bộ trưởng Bộ Y tế trình Thủ tướng Chính phủ (qua Ban thi đua - Khen thường Trung ương) để trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Hiệu lực thi hành:
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ..... tháng ..... năm ......
2. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Nghị định này.
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành kế hoạch xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”.
2. Bộ Trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế hướng dẫn định mức chi cho các hoạt động quy định tại Nghị định này.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư:
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ban Thi đua, Khen thưởng TW;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT;
-Các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (10b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
Phụ lục 1
MẪU HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU
THẦY THUỐC NHÂN DÂN, THẦY THUỐC ƯU TÚ
(Kèm theo Nghị định số....../……./NĐ-CP ngày …….. của Chính phủ)
Mẫu số 1
|
Tờ trình về việc đề nghị phong tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”
|
Mẫu số 2
|
Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú” (Kèm theo Tờ trình)
|
Mẫu số 3
|
Biên bản giới thiệu và kết quả bỏ phiếu tín nhiệm danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”
|
Mẫu số 4
|
Biên bản và kết quả bỏ phiếu tán thành danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”
|
Mẫu số 5
|
Danh sách trích ngang thành tích cá nhân đề nghị “Thầy thuốc Nhân dân”
|
Mẫu số 6
|
Danh sách trích ngang đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Ưu tú”
|
Mẫu số 7
|
Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”
|
Mẫu số 8
|
Tóm tắt hồ sơ cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân
|
Mẫu số 9
|
Tóm tắt hồ sơ cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Ưu tú
|
Mẫu số 1
TÊN CƠ QUAN
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU TTND - TTƯT ……………………………..
Số: ...... /TTr-.......
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
……, ngày .......... tháng ...... năm 20....
|
TỜ TRÌNH
Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu
Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú
Kính gửi:Hội đồng xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân,
Thầy thuốc Ưu tú cấp ........
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số…………….ngày…..tháng…..năm…… của Chính phủ Quy định đối tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ, quy trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”
Hội đồng xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú cấp …………………….đã họp ngày…………tháng…….năm….. Căn cứ vào tiêu chuẩn và quy trình xét tặng, kính đề nghị Hội đồng xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú cấp…………… xét, trình Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu :
Thầy thuốc Nhân dân cho: người
Thầy thuốc Ưu tú cho : người
(Có danh sách và hồ sơ kèm theo)
Trong quá trình tiến hành xét, Hội đồng bảo đảm xét đúng đối tượng, tiêu chuẩn và quy trình đã quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số ………. ngày ….. tháng ….. năm ….. của Chính phủ.
Nơi nhận: CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
-Như trên; (Ký tên, đóng dấu)
- Lưu:…
Mẫu số 2
DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ
DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN (HOẶC ƯU TÚ)
(Kèm theo Tờ trình số: ……../TTr-……. ngày …/…/…… của ……)
TT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Chức vụ, đơn vị
|
Nam
|
Nữ
|
1.
|
Giáo sư, Tiến sĩ. Nguyễn Văn B
|
1964
|
|
Giám đốc Bệnh viện X tỉnh Y
|
2.
|
Thạc sĩ. Nguyễn Thị B
|
|
1959
|
Phó trưởng khoa, Khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện X, Bộ Y
|
3.
|
Bác sĩ chuyên khoa 1. Nguyễn Văn C
|
1970
|
|
Trưởng khoa, Khoa Xét nghiệm, Bệnh viện X tỉnh Y
|
4.
|
Điều dưỡng. Nguyễn Thị D
|
|
1968
|
Điều dưỡng trưởng, Khoa Cấp cứu, Bệnh viện X, Bộ Y
|
Mẫu số 3
TÊN CƠ QUAN
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG
DANH HIỆU TTND-TTƯT
..............................................
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
......, ngày… tháng…. năm 20......
|
BIÊN BẢN
Họp giới thiệu và bỏ phiếu tín nhiệm danh hiệu
Thầy thuốc Nhân dân, thầy thuốc Ưu tú
1. Phiên họp toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị ngày ..............tháng.............năm 20............ dưới sự chủ trì của ………….…….. phổ biến tiêu chuẩn xét chọn danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú và giới thiệu công khai những người đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú.
2. Tham gia phiên họp có …………. người.
3. Toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị trao đổi thành tích công lao của từng người, so sánh, đối chiếu với tiêu chuẩn và bỏ phiếu tín nhiệm.
4. Đơn vị đã đề cử ……. đồng chí vào ban kiểm phiếu, gồm các ông (bà) sau:
- Trưởng ban kiểm phiếu: ......................................................................
- Các uỷ viên:
1.........................................................................................................................
2.........................................................................................................................
3.........................................................................................................................
4….....................................................................................................................
5. Tổng số cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị: ................. người.
- Số người tham gia bỏ phiếu: ............................................ người
- Số người không tham gia bỏ phiếu: ................................. người.
Lý do: ………………………………………………………………………...
...........................................................................................................................
………………………………………………………………………………..
- Số phiếu phát ra: ................................ phiếu
- Số phiếu thu về hợp lệ: .................................. phiếu
- Số phiếu thu về không hợp lệ: .................................. phiếu.
6. Kết quả kiểm phiếu tín nhiệm danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú:
TT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Chức vụ,
Nơi công tác
|
Số phiếu đạt
|
Tỷ lệ (%)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7- Số thầy thuốc có số phiếu đạt từ 90% trở lên: ........ người.
THƯ KÝ
(Ký ghi rõ họ và tên)
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
1. Ghi đủ số thầy thuốc trong danh sách bỏ phiếu, xếp thứ tự theo số phiếu từ cao - thấp; Thầy thuốc Nhân dân đến Thầy thuốc Ưu tú
2. Tỷ lệ % = Số phiếu tín nhiệm đề nghị/Tổng số người có mặt tại phiên họp.
Mẫu số 4
TÊN CƠ QUAN
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG
DANH HIỆU TTND-TTƯT
..............................................
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
......, ngày… tháng…. năm 20......
|
BIÊN BẢN
Họp Hội đồng và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu
Thầy thuốc Nhân dân, thầy thuốc Ưu tú
1. Hội đồng xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú..............................được thành lập theo quyết định số: …….ngày.....tháng.... năm…...... của ....................
2. Hội đồng họp ngày..............tháng.............năm 20............ dưới sự chủ trì của ông (bà) ……… Chủ tịch Hội đồng xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú lần thứ………..…..
3. Tham gia phiên họp có …………. thành viên
4. Ông (bà) ………………………………. thay mặt Hội đồng xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú báo cáo thành tích của các cá nhân. Hội đồng đã bám sát các tiêu chuẩn hướng dẫn tại Nghị định số………… của Chính phủ hướng dẫn tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú để nghiên cứu, thảo luận, xem xét thành tích của các cá nhân.
Các vấn đề chính được Hội đồng thảo luận:
……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Hội đồng đã thống nhất bỏ phiếu đề nghị tặng thưởng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân cho …….…… trường hợp và Thầy thuốc Ưu tú cho …….……… trường hợp.
5. Hội đồng đã bầu … thành viên vào ban kiểm phiếu, gồm các ông (bà) sau:
- Trưởng ban kiểm phiếu: …………………………………………………
- Các uỷ viên:
1......................................................................................................................... 2........................................................................................................................
3.........................................................................................................................
4........................................................................................................................
6. Tổng số thành viên trong Hội đồng theo quyết định: .................... người.
- Số thành viên Hội đồng tham gia bỏ phiếu: ........................... người
- Số thành viên Hội đồng không tham gia bỏ phiếu: ............... người.
Lý do: ………………………………………………………………………...
...........................................................................................................................
……………………………………………………………………………….. - Số phiếu phát cho các thành viên Hội đồng: ......................... phiếu
- Số phiếu thu về hợp lệ: ................................................ phiếu
- Số phiếu thu về không hợp lệ: ...................................... phiếu.
7. Kết quả kiểm phiếu bầu danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú:
TT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Chức vụ,
Nơi công tác
|
Số phiếu đạt
|
Tỷ lệ (%)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8- Số nhà giáo có số phiếu đạt từ 90% tổng số thành viên Hội đồng trở lên: ........ người.
THƯ KÝ
(Ký ghi rõ họ và tên)
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
1. Ghi đủ số thầy thuốc trong danh sách bỏ phiếu, xếp thứ tự theo số phiếu từ cao - thấp; Thầy thuốc Nhân dân đến Thầy thuốc Ưu tú.
2. Tỷ lệ % = Số phiếu đạt/Tổng số thành viên trong quyết định thành lập Hội đồng.