NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH 3,5,6-TRICHLORO-2-PYRIDINOL TRONG NƯỚC TIỂU BẰNG SẮC KÝ KHÍ KHỐI PHỔ
Nguyễn Mai Dung, Chu Thị Như Quỳnh, Lê Anh Hào.
3,5,6-trichloro-2-pyridinol (TCP) là một chất chuyển hóa trong nước tiểu của chlorpyrifos [1]. Chlorpyrifos (CP) là một loại thuốc bảo vệ thực vật nhóm lân hữu cơ có độ độc cao và đã bị cấm sử dụng tại Việt Nam từ năm 2019 [2]. TCP trong nước tiểu được sử dụng là tiêu chí đánh giá mức độ ngộ độc CP [3]. Phương pháp sắc ký khí khối phổ (GC-MS) với sự ion hóa điện tử (EI) được sử dụng để phân tích TCP trong nước tiểu [4], [5]. Sau khi mẫu nước tiểu được thủy phân bằng acid chlohydric, mẫu được chiết xuất bằng ethylacetat, propofol được sử dụng làm chất nội chuẩn. Phương pháp được thẩm định đáp ứng yêu cầu có độ đúng, độ chính xác với tỷ lệ thu hồi từ 84,29 - 91,87 %, khoảng tuyến tính từ 10 - 500 ng/ml, giới hạn phát hiện là 0,5 ng/ml và giới hạn định lượng là 1,5 ng/ml. Phương pháp được áp dụng phân tích 7 mẫu nước tiểu của người nghi ngộ độc Chlorpyrifos.
3,5,6-trichloro-2-pyridinol (TCP) is a metabolite of Chlorpyrifos in urine. Chlorpyrifos (CP) is a highly toxic organophosphate insecticide which has been banned in Vietnam since 2019. Urinary TCP has been used to evaluate chlorpyrifos exposure. Gas chromatography mass spectrometry (GC-MS) with the electron ionization (EI) was used to analyze TCP in urine. After the urine sample was hydrolysed with hydrochloric acid, the sample was extracted with ethylacetate, propofol was used as the internal standard. The method was validated in specificity, accuracy, precision with recovery range from 84,29 - 91,87 %, a linear range from 10 - 500 ng/ml. The limit of detection was 0,5 ng/ml and the litmit of quantitation was 1,5 ng/ml. The method was applied to analyze TCP in 7 urine samples of people who were suspected of CP poisoning.
Key words: 3,5,6-trichloro-2-pyridinol, Chlorpyrifos, GCMS, Urine.